Luật Dầu khí 2022 có 10 điểm mới với nhiều nội dung mang tính đột phá, là cơ sở pháp lý cần thiết để khai thác hiệu quả hơn tài nguyên dầu khí, kỳ vọng sẽ tạo ra động lực về thể chế giúp ngành Dầu khí nói chung và Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) nói riêng đẩy mạnh các hoạt động khai thác, thăm dò, tìm kiếm, đưa ngành Dầu khí phát triển mạnh mẽ, bền vững.

Người lao động dầu khí trên giàn Hải Thạch - Mộc Tinh

Bổ sung chính sách đối với hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí

Hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí là hoạt động điều tra, khảo sát ban đầu nhằm đánh giá tiềm năng, triển vọng dầu khí làm căn cứ cho việc định hướng hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí. Đây là hoạt động rất quan trọng, do nhà nước thống nhất quản lý. Điều tra cơ bản về dầu khí phải đi trước một bước để làm cơ sở xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Dầu khí, định hướng hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí nhằm gia tăng trữ lượng và sản lượng khai thác dầu khí nhất là tại các khu vực tiềm năng, các khu vực nước sâu, xa bờ, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, phát triển kinh tế đất nước và bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của Việt Nam trên biển phù hợp với luật pháp quốc tế.

Trước đây, hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí được điều chỉnh bởi Nghị định số 95/2015/NĐ-CP ngày 16/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí (Nghị định số 95/20215/NĐ-CP), do đó để nâng cao tính pháp lý, đồng độ với pháp luật về khoáng sản, cần thiết phải đưa lên Luật. Bên cạnh đó, trước đây, Petrovietnam được hình thành và sử dụng Quỹ tìm kiếm thăm dò dầu khí (Quỹ TKTD) phục vụ tìm kiếm, thăm dò dầu khí và điều tra cơ bản về dầu khí, tuy nhiên hiện pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp không cho phép lập Quỹ TKTD do đó việc bố trí kinh phí phục vụ điều tra cơ bản về dầu khí từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn vốn của các tổ chức cá nhân là cần thiết, đồng bộ với quy định của pháp luật về khoáng sản. Do đó, Luật Dầu khí số 12/2022/QH 15 đã có quy định rõ về tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí (Điều 10); Nội dung điều tra cơ bản về dầu khí (Điều 11); Điều kiện thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí (Điều 12); Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí (Điều 13); Quản lý, khai thác, sử dụng mẫu vật, tài liệu từ hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí. Trong đó, để phù hợp với chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư vào lĩnh vực dầu khí, tại khoản 3, Điều 12 có quy định đối với “cá nhân tham gia thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí” với điều kiện phải liên danh với tổ chức có đủ năng lực về tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm trong điều tra cơ bản về dầu khí theo quy định của Chính phủ. Chính sách đối với tổ chức ngoài cơ quan, doanh nghiệp nhà nước thực hiện điều tra cơ bản về dầu khí, được đề xuất thu hồi chi phí khi tham gia đấu thầu, ký kết hợp đồng dầu khí tại lô dầu khí trong khu vực đã thực hiện hoạt động điều tra cơ bản về dầu khí.

Bổ sung, hoàn thiện các quy định về hợp đồng dầu khí theo hướng thuận lợi, linh hoạt cho nhà đầu tư

Hợp đồng dầu khí là một định chế quan trọng của Luật Dầu khí, đây là văn bản pháp lý gắn liền với quá trình triển khai hoạt động dầu khí, đồng thời cũng là cơ sở quan trọng để thu hút đầu tư, thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp dầu khí. Phù hợp với điều về tài nguyên dầu khí, Việt Nam và các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á (Indonesia, Malaysia, Philippines…) và nhiều quốc gia khác trên thế giới đều áp dụng theo hình thức hợp đồng chia sản phẩm dầu khí (Production Sharing Contract - PSC). Tuy nhiên trong điều kiện tài nguyên dầu khí ngày càng cạn kiệt, nhiều mỏ dầu khí có quy mô nhỏ, cận biên (mỏ không thể phát triển khai thác để đảm bảo hiệu quả kinh tế cho nhà đầu tư với các điều kiện kinh tế, kỹ thuật, công nghệ hiện tại), các quốc gia này đã rất linh hoạt trong việc thay đổi các điều khoản tài chính của hợp đồng PSC theo hướng khuyến khích đầu tư (tăng thu hồi chi phí, chia dầu khí lãi, giảm thuế cho nhà đầu tư) hoặc ban hành các hình thức hợp đồng dầu khí khác ngoài hợp đồng PSC để tăng cường thu hút đầu tư (Malaysia ban hành hợp đồng dịch vụ rủi ro (RSC) đối với các mỏ dầu khí nhỏ, cận biên từ năm 2011; Indonesia ban hành hợp đồng dầu khí theo cơ chế phân chia tổng doanh thu từ năm 2017; Thái Lan ban hành hợp đồng chia sản phẩm dầu khí từ năm 2017 bên cạnh hình thức truyền thống đó là hợp đồng tô nhượng).

Trong điều kiện thực tế tại Việt Nam, thực tế đặt ra cần bổ sung vào Luật Dầu khí các hình thức hợp đồng theo hướng đa dạng, không chỉ giới hạn ở hình thức hợp đồng truyền thống hiện nay mà còn cho phép áp dụng các hình thức khác. Phù hợp với thông lệ dầu khí quốc tế, tại Khoản 2, Điều 29 của Luật Dầu khí 2022 đã bổ sung “Loại hợp đồng dầu khí khác” bên cạnh “Hợp đồng chia sản phẩm dầu khí” được quy định và áp dụng từ Luật Dầu khí 1993.

Bênh cạnh đó, đối với hợp đồng PSC cũng được bổ sung và hoàn thiện các quy định theo hướng linh hoạt, rõ ràng hơn: Thống nhất thời hạn hợp đồng dầu khí đối với khai thác dầu và khai thác khí (30 năm đối với cả dầu và khí và 35 năm với lô được hưởng chính sách ưu đãi/đặc biệt ưu đãi đầu tư), tăng 5 năm so với Luật Dầu khí trước đây để tương đồng với các nước trong khu vực nhằm tăng tính thu hút đầu tư (Điều 31); nhà thầu có thể đề xuất đầu tư bổ sung nhằm gia tăng trữ lượng, nâng cao hệ số thu hồi và khai thác tận thu dầu khí với điều kiện kinh tế - kỹ thuật cho hợp đồng dầu khí mới sau khi hợp đồng dầu khí đã ký hết thời hạn (Điều 40); mở rộng diện tích, việc hoàn trả, giữa lại diện tích hợp đồng, hợp nhất phát hiện dầu khí, mỏ dầu khí vượt sang diện tích của một hoặc nhiều lô dầu khí liền kề đã ký hợp đồng dầu khí để thẩm lượng và phát triển chung nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, tối ưu tài nguyên dầu khí (Điều 32); nhà thầu có nghĩa vụ nộp thuế, phí và lệ phí liên quan đến việc chuyển nhượng theo quy định của pháp luật (Điều 36).

Bổ sung, hoàn thiện các quy định về trình tự phê duyệt các bước triển khai hoạt động dầu khí, dự án dầu khí

Luật Dầu khí 2022 đã bổ sung các bước phê duyệt: Chương trình hoạt động và ngân sách hoạt động hằng năm (Điều 43); chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí (Điều 44); phê duyệt báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí (Điều 45); kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí (Điều 46); kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí (Điều 47); kế hoạch phát triển mỏ dầu khí (Điều 48); phê duyệt kế hoạch thu dọn công trình dầu khí (Điều 50). Trước đây, các bước triển khai này được quy định tại Nghị định số 95/2015/NĐ-CP, nay được đưa lên Luật để nâng cao tính pháp lý.

Bổ sung các quy định bảo đảm tính tương đồng với hệ thống pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường…, cụ thể: Phê duyệt nội dung hợp đồng dầu khí của Thủ tướng Chính phủ là cơ sở để nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí và thay thế phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Luật Đầu tư công đối với dự án dầu khí (Khoản 3 Điều 26); việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí thay thế cho việc lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng của dự án dầu khí theo quy định của Luật Xây dựng (Khoản 4, Điều 46); việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí/kế hoạch phát triển mỏ dầu khí thay thế cho việc lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án dầu khí theo quy định của Luật Xây dựng (Khoản 4 Điều 47 và Khoản 4 Điều 48). Các nội dung này được quy định nhằm thể hiện tính đặc thù của hoạt động dầu khí theo thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế, đồng thời bảo đảm tính tương thích với pháp luật có liên quan (xây dựng, đầu tư, đất đai, bảo vệ môi trường...) nhất là đối với các dự án dầu khí có hạng mục xây dựng trên đất liền.

Luật Dầu khí 2022: 10 điểm mới tạo hành lang pháp lý thuận lợi hơn cho hoạt động dầu khí

Kiểm tra khu vực tiếp nối giữa chân đế và khối thượng tầng tại giàn Hải Thạch - Mộc Tinh

Bổ sung, hoàn thiện các quy định về dự án phát triển mỏ dầu khí đồng bộ theo chuỗi

Để phù hợp với đặc thù hoạt động dầu khí tại Việt Nam (ví dụ Chuỗi dự án khí Cá Voi Xanh tại Lô 117-118-119), Luật Dầu khí 2022 bổ sung quy định dự án dầu khí có thể được triển khai theo chuỗi đồng bộ bao gồm các hạng mục công trình, thiết bị dầu khí trên đất liền và trên biển (Điều 42). Khi đó, trong quá trình lập kế hoạch phát triển mỏ đại cương, Petrovietnam cần trình Bộ Công Thương thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ. Trường hợp dự án phát triển mỏ dầu khí có chuỗi đồng bộ có liên quan đến chuyển mục đích sử dụng rừng, đất đai (nếu có) thì cần có Quốc hội quyết định chủ trương hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương (theo thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước) trước khi kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí được phê duyệt.

Bổ sung chính sách ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với các lô, mỏ dầu khí thông qua hợp đồng dầu khí nhằm tăng cường thu hút đầu tư vào hoạt động dầu khí

Việt Nam đang đứng trước một thực tế là số lượng hợp đồng dầu khí mới được ký kết gần đây giảm mạnh (từ năm 2015 đến năm 2019 mỗi năm chỉ có 1 hợp đồng dầu khí được ký; năm 2020 và năm 2021 không có hợp đồng dầu khí nào được ký). Nguyên nhân khách quan là các phát hiện mới ở Việt Nam trong thời gian qua phần lớn có trữ lượng nhỏ, các diện tích mở còn lại đều được đánh giá có tiềm năng ở mức hạn chế, chủ yếu là khí, tập trung ở khu vực thuộc đối tượng của chính sách khuyến khích đầu tư theo quy định của Luật Dầu khí. Bởi vậy, việc đánh giá đúng hiện trạng của các điều khoản kinh tế - thương mại của hợp đồng dầu khí và hệ thống các văn bản pháp lý so với các nước trong khu vực là hết sức cần thiết để xây dựng được chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp với bối cảnh hiện nay, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho lĩnh vực hoạt động dầu khí của Việt Nam so với các nước khác trong khu vực. Trên cơ sở đó Luật Dầu khí 2022 quy định một số nội dung như sau:

Sửa đổi, bổ sung quy định về nguyên tắc xác định các lô dầu khí được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt (Luật chỉ nêu nguyên tắc chung và giao Chính phủ quy định chi tiết nội dung này hoặc giao Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục cụ thể), cụ thể: xác định các lô được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư và ưu đãi đầu tư đặc biệt (Điều 53 và 54).

Đối với các lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư, giữ nguyên các mức ưu đãi theo quy định hiện hành, cụ thể giữ nguyên mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 32% và thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô là 10%, tỷ lệ thu hồi chi phí là 70% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm.

Đối với các lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt, Luật Dầu khí 2022 quy định mức ưu đãi thấp hơn để thu hút đầu tư vào hoạt động dầu khí, cụ thể: mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25% (Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành chưa quy định mức thuế suất này), thuế suất thuế xuất khẩu dầu thô là 5% (nằm trong khung thuế suất thuế xuất khẩu theo quy định) và mức thu hồi chi phí tối đa 80% sản lượng dầu khí khai thác được trong năm (Khoản 3, Điều 54).

Điểm mới trong dự Luật Dầu khí 2022 là mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25% và mức thu hồi chi phí tối đa 80% áp dụng đối với lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt. Nội dung này được đề xuất trên cơ sở nghiên cứu, tham khảo chính sách của một số nước trong khu vực có hoạt động dầu khí tương đồng với Việt Nam. Cụ thể: mức thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của Thái Lan là 20%, Malaysia 25%, Trung Quốc 25%, Myanmar 30%; mức thu hồi chi phí (tối đa) của Malaysia là 75%, Indonesia 90%.

Đối với mức thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (25%) áp dụng cho hợp đồng dầu khí của lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt, để có thể áp dụng được ngay sau khi Luật Dầu khí (sửa đổi) có hiệu lực, tại Điều 67 của Luật Dầu khí 2022 quy định việc sửa đổi khoản 2 Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12, theo đó: “Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí khí từ 25% đến 50% và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh”.

Bổ sung chính sách về khai thác tài nguyên đối với mỏ dầu khí khai thác tận thu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, tạo thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước

Để tận thu tài nguyên và đóng góp vào ngân sách nhà nước, góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng, bảo vệ chủ quyền quốc gia của Việt Nam. Luật Dầu khí 2022 đã bổ sung chính sách khai thác mỏ dầu khí tận thu (lô, mỏ đã khai thác nhưng hiện giảm sản lượng, nhà đầu tư kết thúc hợp đồng sớm hoặc hết hạn hợp đồng). Đây là chính sách mới với nhiều nội dung mang tính đột phá. Đây cũng là cơ sở pháp lý cần thiết để khai thác hiệu quả hơn tài nguyên dầu khí, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước trong bối cảnh dự báo những năm tới có nhiều lô, mỏ dầu sẽ ở giai đoạn cuối đời khai thác, chuyển sang thời kỳ khai thác tận thu.

Việc khai thác dầu khí tận thu sẽ được giao cho Petrovietnam thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về kế hoạch xử lý tiếp theo đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí đã kết thúc thời hạn 2 năm từ khi Petrovietnam tiếp nhận mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí mà không có nhà thầu nào quan tâm hoặc không lựa chọn được nhà thầu ký kết hợp đồng dầu khí mới. Đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí khai thác tận thu, Luật Dầu khí 2022 quy định quy định cụ thể về chính sách đặc thù khi phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước trên nguyên tắc đảm bảo hiệu quả hoạt động khai thác tận thu và kiểm soát chặt chẽ chi phí hoạt động dầu khí (Khoản 1, Điều 55). Để phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, Luật Dầu khí 2022 cũng có quy định về việc “Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 3 của Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12” khi không áp dụng đối tượng chịu thuế tài nguyên đối với mỏ, cụm mỏ, lô dầu khí khai thác tận thu (Khoản 2, Điều 67).

Bổ sung, hoàn thiện quy định về công tác kế toán, kiểm toán, quyết toán và xử lý chi phí trong hoạt động dầu khí

Luật Dầu khí 2022 đã bổ sung quy định nguyên tắc về công tác kế toán, kiểm toán đối với hoạt động dầu khí để phù hợp với đặc thù của hoạt động dầu khí và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế, cụ thể: công tác kế toán, kiểm toán đối với hợp đồng dầu khí tuân thủ pháp luật về kế toán, kiểm toán Việt Nam và phù hợp với thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế (Điều 56); Bổ sung các quy định về quyết toán dự án dầu khí, cụ thể: quyết toán chi phí trong hoạt động dầu khí được nhà thầu tiến hành sau khi hoàn thành công việc theo từng khoản mục, hạng mục và từng giai đoạn trong hợp đồng dầu khí hoặc khi kết thúc dự án dầu khí, dự án thành phần của dự án dầu khí (Điều 57).

Tăng cường phân cấp cho Bộ Công Thương, Petrovietnam trong phê duyệt các bước triển khai hoạt động dầu khí

Phù hợp với chủ trương của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đi kèm với tăng cường kiểm tra giám sát, Luật Dầu khí 2022 đã bổ sung quy định về phân cấp cho Petrovietnam phê duyệt: Chương trình hoạt động và ngân sách hoạt động hàng năm (Điều 43); chương trình tìm kiếm thăm dò dầu khí (Điều 44); điều chỉnh kế hoạch đại cương phát triển mỏ dầu khí ngoài việc thay đổi phương án phát triển mỏ, nhu cầu sử dụng đất, phương án tiêu thụ khí (khoản 5 Điều 46); điều chỉnh kế hoạch khai thác sớm mỏ dầu khí/kế hoạch phát triển mỏ dầu khí trong một số trường hợp có sự thay đổi không lớn về kỹ thuật, chi phí nhằm đẩy nhanh tiến độ, phù hợp với chủ trương chung của Chính phủ (Khoản 5, Điều 47; Khoản 5, Điều 48).

Quy định rõ chức năng, quyền và nghĩa vụ của Petrovietnam

Nhằm phân định rõ hai vai trò chính của Petrovietnam là thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ giao và tham gia hợp đồng dầu khí với vai trò nhà thầu, Luật Dầu khí 2022 đã bổ sung Chương IX về chức năng, quyền và nghĩa vụ của Petrovietnam trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí. Trong đó, đối với chức năng về tham gia trong hợp đồng dầu khí với vai trò nhà thầu, có bổ sung quy định phân cấp cho Hội đồng thành viên Petrovietnam phê duyệt một số nội dung theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, đồng thời tăng cường vai trò giám sát của Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Petrovietnam. Cụ thể: Hội đồng thành viên Petrovietnam phê duyệt việc sử dụng vốn của Petrovietnam và doanh nghiệp 100% vốn của Petrovietnam khi góp vốn tham gia các hợp đồng dầu khí, thực hiện các giai đoạn của hợp đồng dầu khí, dự án dầu khí; kết thúc dự án dầu khí không thành công và chi phí dự án dầu khí không thành công của Petrovietnam và doanh nghiệp 100% vốn của Petrovietnam (Điều 63). Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến về việc sử dụng vốn của Petrovietnam để gửi Bộ Công Thương tổng hợp trong quá trình thẩm định các nội dung theo quy định của Luật (Điều 66).

Cho phép bên thứ ba tiếp cận các cơ sở hạ tầng có sẵn của ngành dầu khí và nghĩa vụ chia sẻ công trình dầu khí, cơ sở hạ tầng sẵn có

Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân chia sẻ và tiếp cận, sử dụng các công trình, cơ sở hạ tầng sẵn có của ngành Dầu khí để thực hiện hoạt động dầu khí trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên (Điều 5). Nhà thầu có quyền tiếp cận, sử dụng các cơ sở hạ tầng công trình dầu khí sẵn có để phục vụ cho việc thực hiện các hoạt động dầu khí thông qua hợp đồng hoặc thỏa thuận với đơn vị chủ sở hữu hoặc quản lý vận hành các cơ sở hạ tầng trên cơ sở đảm bảo lợi ích của các bên phù hợp với quy định của pháp luật; nhà thầu có nghĩa vụ chia sẻ việc sử dụng công trình dầu khí, cơ sở hạ tầng sẵn có với bên thứ ba trên cơ sở các hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa các bên với điều kiện không làm ảnh hưởng đến hoạt động dầu khí, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ công nghiệp dầu khí quốc tế (điểm i, Khoản 1, Điều 58; Khoản 10, Điều 59).

Từ phạm vi điều chỉnh của Luật Dầu khí 2022, có thể thấy: Trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, sẽ có nhiều dự án dầu khí trọng điểm và tận thu ngoài khơi sẽ được phát triển đồng bộ, làm đòn bẩy tăng trưởng cho toàn ngành Dầu khí. Petrovietnam cần xem xét cân đối, điều chỉnh các định hướng chiến lược phù hợp với nội dung của Luật nhằm thúc đẩy công tác tìm kiếm, thăm dò dầu khí và phát triển, khai thác dầu khí, gia tăng trữ lượng, sản lượng dầu khí, duy trì chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển của đất nước.

https://pvn.vn/chuyen-muc/tap-doan/tin/a8e54a7a-d01f-47b8-8574-7f13a4c44fd4

PV / Cổng thông tin điện tử PVN