Khi vi phạm về tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự, người cho vay có thể đối mặt với hình phạt tiền, cải tạo không giam giữa hoặc phạt tù.
- Công an Hà Nội: Không khoan nhượng tội phạm núp bóng “tín dụng đen”, cho vay lãi nặng
- Cha con đại gia Thiện “Soi” cho vay lãi nặng hơn 324 tỷ đồng
Câu hỏi:
Do cần vốn buôn bán, tôi đã vay 5 triệu đồng của 1 nhóm cho vay nặng lãi. Mỗi ngày tôi trả lãi 200.000 đồng. Buôn bán khó khăn chỉ cần nộp trễ 1-2 ngày lãi là tôi bị đe dọa.
Thưa luật sư, xin cho tôi hỏi hành vi trên có phải là cho vay nặng lãi quá hạn mức so với pháp luật quy định không? Mức xử phạt đối với hành vi cho vay nặng lãi được pháp luật quy định như thế nào? Các lực lượng chức năng cần phải làm gì để tình trạng trên được giảm bớt?
Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 2 Nghị Quyết số 01/2021/NQ-HĐTP quy định cho vay nặng lãi là trường hợp bên cho vay cho bên vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên so với mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ Luật dân sự 2015 (20%/năm trừ trường hợp có quy định khác). Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
Nếu cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.
Về mức lãi suất cho vay, căn cứ điều 468 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất. Luật quy định mức lãi suất do các bên tự thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Trường hợp bên cho vay yêu cầu mức lãi suất lớn hơn mức 20%/năm thì được coi là cho vay nặng lãi. Trong trường hợp này một tháng bạn phải trả lãi với lãi suất 120%/ tháng.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, các bên khi vay mượn nợ với nhau sẽ tự thỏa thuận với nhau về mức lãi suất nhưng tối đa không quá 20% của một năm, tương đương với 1.67% của một tháng. Và nếu như chủ nợ cho vay lãi suất cao quá gấp 5 lần mức tối đa thì hành vi đó được coi là cho vay nặng lãi.
(Ảnh minh họa).
Trong trường hợp giao dịch dân sự, người nào mà cho vay với lãi suất gấp 5 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất trong Bộ luật dân sự mà thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm được quy định tại Điều 201 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 mức xử phạt cao nhất phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30 - 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 - 5 năm.
Ngoài ra, tại Điều 7 Nghị Quyết số 01/2021/NQ-HĐTP hướng dẫn:
Trường hợp người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay nặng lãi mà số tiền thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên, chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa truy cứu trách nhiệm hình sự, ngoài việc áp dụng khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính, còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 2 lần trở lên” tại điểm g khoản 1 Điều 52 Bộ Luật hình sự. Hoặc thu lợi bất chính dưới 30 triệu đồng “nhưng tổng số tiền thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên” thì không áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 2 lần trở lên” tại điểm g khoản 1 Điều 52 Bộ Luật hình sự.
Ngoài ra, cho vay nặng lãi thực hiện nhiều hành vi khác nhau liên quan đến việc đòi nợ như: dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, uy hiếp tinh thần, gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe hoặc có hành vi khác để lấy tài sản,… thì tùy từng trường hợp họ còn bị xử lý hình sự về tội phạm tương ứng, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm. Người cho vay nặng lãi nhằm thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng trở lên, nhưng vì nguyên nhân ngoài ý muốn mà người cho vay chưa thu lợi bất chính hoặc đã thu lợi bất chính dưới 30 triệu đồng, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt tương ứng với tổng số tiền thu lợi bất chính mà họ nhằm đạt được.
Qua đó, lực lượng chức năng làm vụ cần phải tổ chức tuyên truyền lưu động nhưng quy định xử phạt đối với các hành vi quảng cáo, phát tờ rơi liên quan đến vay nặng lãi và các biện pháp phòng ngừa. Bên cạnh đó, cần phải kiên quyết triệt xoá các tệ nạn xã hội và các loại tội phạm khác.
Đồng thời, mỗi người cần tự nâng cao ý thức cảnh giác, kịp thời tố cáo khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu liên quan đến hoạt động vay lãi nặng, nên thận trọng và tránh xa các hình thức cho vay lãi nặng, hiểu rõ chiêu trò gài bẫy của một số đối tượng cho vay lãi nặng để đề phòng. Nếu bị đe dọa, khủng bố, cần đề nghị công an can thiệp để tránh hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra ở địa phương.
Như vậy, khi có nhu cầu vay vốn cần cẩn trọng tìm hiểu rõ tính pháp lý của đơn vị cho vay và đọc kỹ các điều khoản trong hợp đồng vay tiền xem lãi suất là bao nhiêu, cách tính lãi suất và có phương án trả nợ cụ thể.
Trong trường hợp cần thiết, người vay có thể đến UBND nơi mình cư trú nhờ sự giúp đỡ của các đoàn thể, qua đó sẽ tiếp cận với các nguồn vốn vay phù hợp. Có như vậy mới vừa bảo vệ quyền lợi, tính mạng của bản thân, vừa góp phần giữ vững ổn định về an ninh trật tự ở cơ sở.
Luật sư Diệp Năng Bình - Trưởng Văn phòng Luật sư Tinh Thông Luật
https://vtc.vn/toi-cho-vay-lai-nang-trong-giao-dich-dan-su-bi-xu-phat-the-nao-ar746508.html