Trước khi làm Chủ tịch nước, Đại tướng Lê Đức Anh giữ nhiều chức vụ quan trọng như Bộ trưởng Quốc phòng, Tổng tham mưu trưởng quân đội nhân dân Việt Nam.
Đại tướng Lê Đức Anh sinh ngày 01/02/1920; quê quán tại xã Lộc An, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 30/5/1938.
Từ năm 1937, ông bắt đầu tham gia hoạt động cách mạng, trong Mặt trận Dân chủ huyện Phú Vang và Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế. Năm 1944 ông tổ chức và phụ trách các nghiệp đoàn cao su ở Lộc Ninh.
Từ Tháng 8/1945 ông tham gia Quân đội, giữ các chức vụ từ Trung đội trưởng đến Chính trị viên Tiểu đoàn và Trung đoàn, Tham mưu trưởng các Quân khu 7, Quân khu 8 và đặc khu Sài Gòn-Chợ Lớn, Tham mưu phó, quyền Tham mưu Trưởng Bộ Tư lệnh Nam Bộ.
Đại tướng Lê Đức Anh. |
Từ 1955 ông giữ các chức vụ Cục phó Cục Tác chiến; Cục Trưởng Cục Quân lực thuộc Bộ Tổng Tham mưu QĐND Việt Nam. Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam. Phó Tư lệnh, kiêm Tham mưu trưởng Quân Giải phóng Miền Nam; Tư lệnh Quân khu 9 (năm 1969).
Từ 1974-1975 ông giữ Phó Tư lệnh Quân giải phóng Miền Nam, (tháng 6/1974 được thăng quân hàm vượt cấp từ Đại tá lên Trung tướng); Phó Tư lệnh chiến dịch Hồ Chí Minh, kiêm Tư Lệh cách quân hướng Tây Nam đánh vào Sài Gòn.
Từ 1976 ông là Tư lệnh Quân khu 9; Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân khu 7, kiêm chỉ huy trưởng Cơ quan tiền phương của Bộ Quốc phòng ở mặt trận Tây Nam; được thăng quân hàm Thượng tướng năm 1980.
Năm 1981, ông được bổ nhiểm là Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, kiêm tư lệnh quân tình nguyện Việt Nam tại Camphuchia; được Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa V bầu vào Bộ Chính trị (năm 1982); được thăng quân hàm Đại tướng năm 1984; được giao giữ chức Tổng Tham mưu trưởng QĐND Việt Nam năm 1986.
Từ 02/1987-8/1991, Đại tướng Lê Đức Anh là Ủy viên Bộ Chính Trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa VI: 1986-1991), Phó Bí thư Đảng ủy Quân sự Trung ương; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng nước Công hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa VII1991-1997), Thường trực Bộ Chính trị.
Từ năm 1992-9/1997: Đại tướng Lê Đức Anh là Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam; là Chủ tịch nước Công hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Từ 12/1997 đến Tháng 4/2001: Đại tướng là Ủy viên Ban cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tháng 4/2001, Đại tướng Lê Đức Anh nghỉ hưu.
Đại tướng Lê Đức Anh là Đại biểu Quốc hội khóa: VI, VII, VIII và IX; Uỷ viên Trung ương Đảng khóa: IV, V, VI, VII và VIII; Uỷ viên Bộ Chính trị khóa: V, VI, VII và VIII.
Trong suốt quá trình công tác, Đại tướng Lê Đức Anh đã nhận được nhiều Huân Huy chương cao quý như Huân chương Sao Vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Quân công hạn nhất, Huân chương chiến thằng hạng nhất và nhiều Huân chương cao quý của nhà nước Liên Xô; Cu Ba; Cam phuchia; Lào.
Nguyên Chủ tịch nước Lê Đức Anh từ trần Sau thời gian dài được chăm sóc tại Bệnh viện 108, nguyên Chủ tịch nước, Đại tướng Lê Đức Anh từ trần tối nay, hưởng ... |